Ngọc trúc là vị thuốc có tác dụng bổ dưỡng, thường được sử dụng để điều trị ho khan kéo dài kèm theo khô họng, khát nước, người nóng sốt, mắt đỏ và sưng đau. Ngoài ra, dược liệu này còn có thể hỗ trợ chữa phong thấp, đau lưng và di tinh. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về Ngọc trúc, công dụng cũng như cách sử dụng vị thuốc này.
Cây Ngọc trúc
Theo các Bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM cho hay, Ngọc trúc, còn có tên khoa học là Polygonatum odoratum (Mill.) Druce hoặc Polygonatum officinale, thuộc họ Thiên môn đông (Asparagaceae). Sở dĩ được gọi là “Ngọc trúc” vì thân cây bóng nhẵn như ngọc và lá có hình dáng giống lá trúc.
Đây là loài cây thân thảo, sống lâu năm, có nguồn gốc từ Trung Quốc. Tại Việt Nam, Ngọc trúc được trồng rải rác ở một số vùng núi cao phía Bắc, tuy nhiên số lượng rất hạn chế và chủ yếu dùng trong phạm vi cộng đồng địa phương.
Bộ phận dùng là thân rễ, được thu hái vào mùa thu. Sau khi thu hái, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, rồi thái lát hoặc cắt đoạn và phơi khô.
Các dạng sơ chế phổ biến:
-
Dạng phiến: Dược liệu sau khi phơi khô được thái vát thành phiến dài 3–5 cm, dày 2–5 mm.
-
Ngọc trúc chế mật ong: Phiến Ngọc trúc được tẩm với mật ong (tỷ lệ 1–1,5 kg mật/10 kg dược liệu), ủ 30–60 phút rồi sấy se và sao lửa nhỏ đến khi dược liệu chuyển vàng, thơm, không dính tay.
-
Dạng chưng: Rửa sạch, đồ trong 6–8 giờ, ủ 1 ngày 1 đêm. Làm lặp lại 2–3 lần đến khi dược liệu có màu đen, rồi thái khúc dài 2–3 cm.
-
Ngọc trúc chế rượu: Rửa sạch, ủ mềm, đồ 8 giờ, thái khúc, thêm rượu (1,5 kg rượu/10 kg dược liệu) rồi chưng 4 giờ. Bảo quản trong dụng cụ bằng đồng hoặc nhôm.
Thành phần hóa học
Thân rễ Ngọc trúc chứa các hợp chất như: asparagine, polysacarit, chất nhầy, glycoside tim, saponin và quinine gluconate. Trong đó, asparagine cũng hiện diện trong nhiều loài khác thuộc
họ Thiên môn đông, điển hình là cây Thiên môn.
Tác dụng dược lý
Nghiên cứu hiện đại đã ghi nhận các hoạt chất trong Ngọc trúc có nhiều tác dụng quý:
-
Asparagine: Tác dụng lợi tiểu.
-
Polysacarit: Là thành phần hoạt tính chính, giúp tăng cường miễn dịch, hỗ trợ điều trị thấp khớp, bệnh tim mạch và đái tháo đường.
-
Homoisoflavanone-1: Có khả năng ức chế tế bào ung thư, đặc biệt là ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
-
Polysacarit còn có tác dụng điều hòa hệ vi sinh vật đường ruột và cải thiện các biểu hiện béo phì ở chuột thí nghiệm.
-
Chiết xuất từ cây cũng giúp ức chế tăng sinh và gây chết theo chương trình (apoptosis) của tế bào ung thư vú MDA-MB-231.
Công dụng và liều dùng
Công dụng:
Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thông tin thêm,Ngọc trúc có tác dụng dưỡng âm, giảm khô khát, thanh phế, dưỡng vị. Chủ trị các chứng: ho khan kèm họng khô miệng
khát, sốt âm ỉ về đêm, mồ hôi trộm, ăn uống kém, khó tiêu, hoặc ăn nhanh đói do vị nhiệt.
Liều dùng:
Ngày 6–12g, dùng dưới dạng thuốc sắc.
Một số bài thuốc kinh nghiệm
-
Trị bệnh mạch vành, đau thắt ngực: Dùng bài Cao Sâm Trúc gồm Đảng sâm 12g, Ngọc trúc 20g, sắc thành cao, chia uống 2 lần/ngày (theo Bệnh viện Tây Uyển, Bắc Kinh).
-
Trị cảm kèm ho khan: Gia giảm bài Ngọc trúc thang gồm Ngọc trúc 12g, Hành tươi 3 củ, Cát cánh 6g, Đạm đậu xị 16g, Bạc hà 4g (cho sau), Chích thảo 2g, Bạch bì 4g, Táo 2 quả. Dùng sắc uống.
-
Trị viêm phế quản kéo dài, lao phổi, phế táo: Kết hợp Ngọc trúc với Mạch môn, Sa sâm, Thạch hộc. Mỗi vị 10–15g, nấu cao hoặc tán hoàn.
Kiêng kỵ
Không dùng cho người âm thịnh, dương hư, tỳ hư, đờm thấp ứ trệ.