Bò cạp xanh, thường gọi Bồ cạp, Toàn yết, là vị thuốc được dùng lâu đời trong y học cổ truyền với tác dụng trấn kinh, khu phong, tiêu độc và giảm đau mạnh. Tuy có độc tính tự nhiên, nhưng khi được bào chế đúng cách, toàn yết trở thành vị thuốc quý trong điều trị các chứng co giật, liệt mặt, đau đầu kéo dài và nhiều bệnh lý khác.

1. Đặc điểm chung
- Tên gọi: Toàn yết, Bồ cạp, Thiền yết.
- Bộ phận dùng:
- Dùng cả con bọ cạp đã phơi/sấy khô gọi là toàn yết.
- Chỉ dùng đuôi gọi là yết vĩ.
- Dân gian đôi khi gọi “bò cạp xanh”, nhưng thực tế màu sắc thay đổi theo loài và môi trường, dược liệu đều dùng chung tên Toàn yết.
- Tên khoa học: Buthus martensii Karsch (hoặc Mesobuthus martensii trong phân loại mới), họ Bọ cạp Buthidae.
1.1. Đặc điểm tự nhiên – hình thái
- Bọ cạp thân chia đốt, sống dưới đá, khe núi.
- Đầu – ngực ngắn; bụng dài và thon dần về cuối.
- Đuôi gồm nhiều đốt, tận cùng là ngòi chứa nọc độc.
Đặc điểm dược liệu
- Toàn thân màu xanh nâu; bụng và chân vàng nhạt; đuôi và ngòi độc nâu đậm.
- Dược liệu loại tốt: con lớn, chắc, đuôi nguyên vẹn, ít vụn.
1.2. Phân bố – Thu hái – Chế biến
Phân bố
- Tập trung nhiều tại Hà Nam, Sơn Đông (Trung Quốc).
- Loại ở Vũ Huyện (Hà Nam) gọi Nam toàn yết – chất lượng cao.
- Loại ở Sơn Đông gọi Đông toàn yết.
Ngày nay nhiều nơi nuôi bọ cạp trong trang trại để lấy nọc phục vụ y học.
Thu hái
- Bắt từ cuối xuân đến đầu thu.
- Lấy con sống để chế biến nhằm giữ nguyên hoạt chất.
Chế biến truyền thống
- Cho bọ cạp vào nồi nước muối (300–500 g muối/kg nguyên liệu), đun 3–4 giờ đến khi cạn nước.
- Vớt ra phơi râm đến khi khô (không phơi nắng để tránh kết tinh muối).
- Khi dùng phải rửa sạch muối.
Chế biến theo Đông y
- Loại bỏ túi độc, rửa sạch.
- Sao vàng hoặc sao tồn tính để giảm độc.
- Có thể sao với cát hoặc rượu để khử mùi tanh và tăng hiệu lực.

2. Thành phần hóa học
Toàn yết chứa nhiều hoạt chất sinh học mạnh:
- Katsutoxin: protein chứa gốc sulfur, có độc tính thần kinh tương tự nọc rắn.
- Trimethylamin, betain, taurin.
- Acid béo: palmitic acid, stearic acid.
- Cholesterol, lecithin.
- Các peptide thần kinh (neurotoxin):
- Chlorotoxin: đang được nghiên cứu trong điều trị u não ác tính.
- Peptide giảm đau – kháng u AGAP, có tác dụng giảm đau mạnh và ức chế tế bào ung thư ruột kết, vú, hạch và u thần kinh đệm.
- Peptide ANEP: có tác dụng giảm đau và chống động kinh.
Ngoài ra, toàn yết còn có thành phần protein và khoáng chất vi lượng.
3. Tác dụng – Công dụng
*Theo y học cổ truyền
- Tính vị: Cay, mặn, tính bình, có độc.
- Quy kinh:
- Công năng chủ trị:
- Khu phong, tức phong – trấn kinh: trị co giật, kinh phong, động kinh, uốn ván.
- Thông lạc – giảm đau: giảm đau đầu kéo dài, đau nửa đầu, phong thấp.
- Tán kết – tiêu độc: chữa nhọt độc, đinh sang, sưng đau.
- Trị liệt mặt, bán thân bất toại sau trúng phong.
Toàn yết và Ngô công đều có tác dụng trấn kinh – khu phong mạnh; tuy nhiên Ngô công mạnh và nóng hơn, còn Toàn yết thiên bình, tác dụng tốt ở kinh lạc.
Bài thuốc kinh điển: Khiên chính tán (Bạch phụ tử – Bạch cương tằm – Toàn yết): trị liệt dây VII ngoại biên.
*Theo nghiên cứu hiện đại
- Giảm đau mạnh: nhờ các peptide điều hòa kênh ion thần kinh.
- Ức chế tế bào ung thư: AGAP và chlorotoxin đang được nghiên cứu hỗ trợ điều trị:
- Ung thư ruột kết
- Ung thư vú
- Ung thư hạch
- U thần kinh đệm (glioma)
- Chống động kinh: peptide ANEP có hiệu quả trong nhiều mô hình động vật.
- Kháng khuẩn: kháng cả Gram (+), Gram (–), kể cả chủng kháng thuốc như:
- MRSA
- MRCNS
- Neisseria gonorrhoeae đa kháng
- Điều hòa hệ tim mạch – mạch máu:
- Martentoxin ức chế sản xuất nitric oxide.
- Có tiềm năng hỗ trợ điều trị tăng cholesterol và kiểm soát huyết áp.
Toàn yết đang được nghiên cứu với tác dụng giảm đau, ức chế khối u

4. Một số bài thuốc kinh nghiệm
1) Trị co giật, động kinh
- Toàn yết 3–6 g→ Tán bột, uống 2 lần/ngày.Hoặc phối hợp Câu đằng, Bạch tật lê.
2) Trị đau đầu kinh niên, đau nửa đầu
- Toàn yết 2 g
- Khương hoạt 6 g
- Xuyên khung 6 g→ Sắc uống 1 thang/ngày.
3) Trị liệt mặt (liệt dây VII ngoại biên)
- Toàn yết 1–2 g
- Bạch phục linh 12 g
- Đương quy 10 g→ Sắc uống 7–10 ngày.
4) Trị mụn nhọt, đinh độc
- Toàn yết 1 con → Sao giòn, tán bột, trộn dầu vừng bôi ngoài.
5) Bài Tiêm chính tán (Dương thị gia tàng phương)
- Bạch phụ tử – Bạch cương tằm – Toàn yết (lượng bằng nhau)
→ Tán bột; uống 4 g/lần với rượu nóng.
- Trị liệt mặt; có thể gia thêm Ngô công.
6) Bài Chỉ kinh tán
- Ngô công – Toàn yết (bằng nhau)
→ Tán bột; uống 1–4 g/lần.
- Trị co giật, uốn ván, viêm não, đau đầu mạn.
7) Trị kinh phong trẻ em
- Toàn yết 3 g
- Địa long 3 g
- Cam thảo 2 g→ Tán bột chia 5–6 lần uống trong ngày.
5. Liều dùng – Kiêng kỵ
Liều dùng
- 1–3 g/ngày dạng bột;
- 3–5 g/ngày dạng sắc;
- Dùng ngoài: lượng tùy theo nhu cầu.
Kiêng kỵ
- Không dùng cho:
- Phụ nữ mang thai
- Người tỳ vị hư yếu
- Người đang sốt cao kèm suy nhược
- Quá liều có thể gây: co giật, nôn ói, tê bì, nổi mẩn.
- Vị thuốc có độc, phải có hướng dẫn của thầy thuốc.
Tóm lại: Bò cạp xanh (Toàn yết) là vị thuốc quý nhưng độc tính mạnh, cần bào chế và sử dụng đúng chuẩn. Thuốc có tác dụng trấn kinh, giảm đau, tiêu độc, khu phong, được dùng trong các chứng co giật, liệt mặt, đau đầu kéo dài và nhọt độc.
Nghiên cứu hiện đại cũng ghi nhận tiềm năng ứng dụng trong điều trị đau mãn tính, chống ung thư, kháng khuẩn và hỗ trợ bệnh lý tim mạch. Do có độc tính mạnh, Toàn yết cần được bào chế đúng chuẩn và sử dụng dưới sự hướng dẫn của chuyên gia Y học cổ truyền để đảm bảo an toàn./.
DsCKI. Nguyễn Quốc Trung
Cao Đẳng Y Dược TPHCM
