Vị thuốc bổ dưỡng đã lãng quên – Cây Hoàng tinh

Hoàng Tinh là dược liệu quý với nhiều vị thuốc quý được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền. Vị thuốc này có tác dụng bổ thận, tư âm, tiêu khát, nhuận phế và bổ khí, thường được nhân dân dùng để trị chứng tiểu đường, yếu sinh lý, thiếu máu và bồi bổ sức khỏe.

Tổng hợp thông tin về vị thuốc bổ – cây Hoàng Tinh

Xa xưa, người ta cho rằng màu vàng của vị thuốc là do tinh khí của đất tạo ra nên đặt tên là Hoàng Tinh. Tuy nhiên củ của cây thảo dược này vẫn thường nhầm với củ Dong (Maranta arundinaceae L thuộc họ Dong). Các bạn cùng tôi tìm hiểu rõ hơn tác dụng của vị thuốc quý này.

Mô tả cây dược liệu Hoàng Tinh

Tên gọi khác: Cây Cơm nếp, Mễ phủ, Cứu Hoàng Thảo, Kim Thị Hoàng Tinh,

Tên khoa học: Polygonatum kingianum Coll. et Hemsl.

Họ khoa học:  họ hành tỏi Liliaceae.

Đặc điểm thực vật cây Hoàng Tinh

Hoa cây Hoàng Tinh

Theo Dược sĩ CK1 Nguyễn Quốc Trung giảng viên dạy bộ môn Dược Liệu khoa Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, Hoàng Tinh là thực vật có thân thảo, sống lâu năm. Thân thẳng đứng nhẵn bóng, cao 60-80 cm. Thân rễ phát triển thành củ mọc ngang, phân nhánh, có màu vàng trắng, Củ có đường kính từ 5 – 7cm, dài 25 – 35cm. Lá không cuống mọc vòng trong 3-5 lá một. Phiến lá hình mác dài 5-12 cm, rộng 6-12 mm, đầu lá xoăn và nhọn.

Hoa mọc ở kẽ lá, rũ xuống; cuống dài 1 -2 cm, mỗi cuống có 2 hoa hình ống dài 7-15 mm màu đỏ tím. Cây ra hoa vào tháng 2-4.

Phân bố

Cây Dược liệu này mọc hoang ở những nơi rừng ẩm, đất nhiều mùn trên núi, chủ yếu ở các tỉnh phía bắc (Sapa – Lào Cai)

Thu hái và bào chế

Thu hoach Cây từ 5 năm trở lên, thu hái rễ vào mùa thu là tốt nhất vì thời điểm này rễ chứa ít nước. Sau khi hái về, rửa sạch đất cát, đem bỏ rễ con, đem thái miếng, phơi/ sấy khô.

Tửu Hoàng tinh (chế rượu): Lấy củ sạch, trộn với rượu, cho vào thùng đậy nắp, đun trong cách thủy để dược liệu hút hết rượu, lấy ra cắt lát dày, phơi khô. Cứ 100 kg thì dùng khoảng 20 lít rượu.

Bộ phận dùng : là thân rễ (cũ), thái lát mỏng phơi khô. Mặt ngoài cũ màu vàng hay nâu vàng đến nâu đen, nhiều nếp nhăn nheo, sần sùi. Chất dẻo dai, hơi khó bẻ, mặt bẻ màu vàng đến nâu nhạt, có chất dính, mùi đường, vị ngọt nhẹ, hơi ngứa lưỡi.

Thành phần hóa học

Trong củ chứa fructose, glucose, tinh bột, mannose, ancaloid, acid amin, chất nhầy và hợp chất antharaquinone.

Thầy Tác dụng của rễ cây Hoàng Tinh trong y học

Theo y học hiện đại:

– Hỗ trợ người bệnh tiểu đường: Thực nghiệm trên thỏ cho thấy, cao lỏng dược liệu có tác dụng ức chế adrenalin giúp làm tăng đường huyết tuýp 2.

– Giúp điều hòa rối loạn lipid máu: dược liệu có thể ức chế gia tăng cholesterol toàn phần và triglycerid trong gan và máu do chế độ ăn nhiều chất béo gây ra. Nhờ điều chỉnh các chất chuyển hóa nội sinh trong mẫu máu, gan và nước tiểu. Vì vậy, đây là rễ cây Hoàng Tinh có thể trở thành một chất điều hòa rối loạn lipid máu và các bệnh liên quan.

– Hoàng tinh có tác dụng hạ lipit huyết, giảm xơ cứng mạch vành, tăng lưu lượng máu động mạch vành và hạ huyết áp.

– Hoàng tinh có khả năng ức chế trực khuẩn lao, tụ cầu khuẩn vàng và trực khuẩn thương hàn.

– Dược liệu giúp tăng cường miễn dịch, thúc đẩy quá trình tổng hợp RNA và DNA.

– Vị thuốc dược liệu này có thể làm giảm lượng cGMP và cAMP trong huyết tương.

Theo đông y:

Tính chất – quy kinh: tính bình, vị ngọt, quy vào 3 kinh: tỳ, phế, vị

Công dụng: ích phế, bổ tỳ, nhuận tâm khí, tư âm.

Theo sách cổ: Dược liệu này giúp nhuận phổi, sinh tân dịch, đầy tinh tủy, mạnh gân cốt, trị lao thương, làm thuốc bổ ngũ lao, ích tỳ vị; Một thầy thuốc thời cổ -Trương Sơn Lôi bổ sung: công dụng tương tự thục địa chuyên bổ huyết, bổ âm, nuôi tỳ vị

Liều dùng: 12-20g/ ngày dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột, có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

Kiêng kỵ: người ăn không tiêu, bệnh cảm cúm không được dùng.

Một số bài thuốc chữa bệnh tuyệt vơi từ cây Hoàng Tinh

Những bài thuốc từ Hoàng Tinh và lưu ý sử dụng

1. Dùng cho người yếu sức, lao lực, ho,

Hoàng tinh 7g, ý dĩ 5g, nước 300ml, sắc còn 100ml. uống trong ngày chia 2 lần.

2. Trị yếu sinh lý nam giới

Củ hoàng tinh 20g, Cao ban long và trâu cổ mỗi vị 8g, kỷ tử, rễ đinh lăng, hà thủ ô, long nhãn, hoài sơn, cám nếp và ý dĩ mỗi vị 12g, sa nhân 6g. Sắc uống, chia 3 lần/ngày.

3. Trị suy nhược cơ thể sau khi mắc bệnh mãn tính

Hoàng tinh 24g, Sinh địa 20g, Kỷ tử 12g, Hoàng kỳ 12g, Đảng sâm 12g, sắc nước uống.

Sắc uống, ngày dùng 1 thang cho đến khi sức thể được hồi phục.

4. Chữa trị chứng lipid huyết cao

Hoàng tinh, Tang ký sinh và hà thủ ô, liều lượng gia giảm theo từng trường hợp.

Chế thành viên hạ mỡ dùng trong vòng 2 tháng liên tục.

5. Chữa trị chứng phế hư táo gây ho ra máu

Bài 1: Hoàng tinh 1 cân, Bách bộ, bạch cập mỗi vị 0.5 cân. Đem các vị sắc nhỏ, phơi khô, tán bột mịn và chế với mật làm thành viên hoàn. Ngày dùng 3 lần, mỗi lần dùng 8g,

Bài 2: Hoàng tinh 20g, Bắc sa sâm 8g và ý dĩ nhân 12g. Đem sắc lấy nước uống.

6. Chữa trị đái tháo đường

Hoàng tinh, Sinh địa, và hoàng kỳ mỗi vị 20g, địa cốt bì, nhân sâm, trạch tả và hoàng liên mỗi vị 10g. Đem các vị tán thành bột mịn, uống 5g/lần, ngày dùng 3 lần.

7. Chữ trị chứng rối loạn thần kinh thực vật

Hoàng tinh 180g.Viễn chí, mạch môn, xương bồ, bội lan, hồng hoa và cúc hoa mỗi vị 30g, đương quy, đảng sâm táo nhân (sao), và hoàng kỳ mỗi vị 60g, sinh địa, hà thủ ô, bạch thược, câu kỷ mỗi vị 90g, củ

 Đem dược liệu ngâm với rượu trắng 6 lít trong 3 – 4 tuần. uống 3 lần/ ngày. Mỗi lần dùng 5 – 10ml

8. Bài thuốc chữa trị sạn đường mật

 Hoàng tinh 10g, Xuyên luyện tử 10g, kim tiền thảo 30g, sao chỉ xác 10 – 15g, sinh địa hoàng 6 – 10g. Để sinh địa hoàng sắc sau, đem các vị còn lại sắc trước. Ngày uống 1 thang.

9. Giúp bồi bổ sức khỏe và tăng tuổi thọ

Hoàng tinh (sao chế với rượu) 9g, Bạch thược (sao rượu), bá tử nhân (sao), đơn sâm, đơn bì, chỉ xác (sao), toan táo nhân (sao), sinh địa thô (rửa rượu) mỗi vị 12g, trần bì và xuyên khung mỗi vị 6g, đương quy (sao rượu) 15g, chi tử 9g, bạch truật (sao) 20g.

Đem tất cả các vị tán thành bột mịn, sau đó luyện với mật làm thành viên hoàn 2g. Ngày dùng 4g 2 lần/ngày, dùng uống với nước ấm.

10. Chữa trị chứng thận hư yếu, kém dương sự

Hoàng tinh 500g, Đậu đen 1500g, sâm bố chính, hạt tơ hồng 200g, liên tu, hoài sơn, ba kích, liên nhục, tục đoạn, cẩu tích và sừng nai mỗi vị 500g.

Đậu đen sao tồn tính, Sừng nai đắp đất sét nung tồn tính, ba kích tẩm muối sao vàng, các vị còn lại đem tán nhỏ. Trộn đều làm thành viên hoàn, mỗi lần dùng 10-12g, dùng 2 lần/ngày.

11. Chữa trị tinh thiếu, đau mỏi thắt lưng, thận hư yếu

Hoàng tinh, Câu kỷ tử các vị bằng lượng nhau.

Đem tán bột, luyện mật làm thành viên hoàn. Ngày dùng 2 lần, Mỗi lần dùng 12g uống với nước nóng, cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.

Giảng viên Quốc Trung dạy Cao đẳng Dược hệ Liên thông – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đưa ra những lưu ý khi sử dụng Hoàng tinh cho một số trường hợp sau:

  • Người bị đờm thấp, yếu dạ không dùng vị thuốc này
  • Chú ý cần phân biệt với cây Hoàng tinh ở miền bắc gọi là cây Dong, ở miền nam gọi là cây Bình tinh (tên khoa học là Arundinacea Linn, thuộc họ Marantaceae), thân cao tới 2m, lá so le và có lông, phiến lá bầu dục, thân rễ hình thoi dài có màu trắng và có nhiều vòng lá khô hình vảy. Đấy là cây lương thực, không dùng làm thuốc, dùng để luộc ăn, mài lấy bột làm bánh hoặc nấu chè.

Dược liệu Hoàng tinh là một vị thuốc quý với tác dụng bổ tỳ vị, bổ phổi, giúp chữa trị các chứng do cơ thể yếu sức, ho, lao lực, chứng thận hư yếu, kém dương sự. Ngoài ra thảo dược này còn có tác dụng chống đái tháo đường và hạ lipid máu. Khi muốn sử dụng thuốc để điều trị bệnh, bạn cần có bác sĩ chuyên khoa tư vấn nhé.

Nguồn: caodangduochcm.vn Tổng hợp DSCK1 Nguyễn Quốc Trung

Mô tả thanhnt

Có thể bạn quan tâm

“Cái chén của Hygeia” và hé lộ bí ẩn phía sau biểu tượng ngành Dược

“Cái chén của Hygeia” và hé lộ bí ẩn phía sau biểu tượng ngành Dược

Là sinh viên ngành Dược chắc hẳn không ai không biết tới biểu tượng “Cái …

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.